Quy định quyền tự bảo vệ trong Luật sở hữu trí tuệ

Tình huống liên quan đến quy định quyền tự bảo vệ trong Luật sở hữu trí tuệ.

Câu hỏi: “Kính chào Bris Law, tôi có câu hỏi sau mong được giải đáp. Tôi đăng ký một nhãn hiệu cho sản phẩm hạt điều tại Cục sở hữu trí tuệ và đã có giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Tôi đã sử dụng nhãn hiệu này được hơn 2 năm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tôi phát hiện có công ty A sử dụng nhãn hiệu giống hệt nhãn hiệu tôi đã đăng ký, cũng cho sản phẩm hạt điều. Tôi muốn hỏi rằng tôi có thể ngăn chặn hành vi của công ty A được không? Căn cứ pháp lý như thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Bris Law. Tôi cảm ơn.”

Trả lời: Bris Law cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi trong bài viết dưới đây.

1.Xác định hành vi của công ty A có đang xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không?

Tất cả các hành vi thực hiện mà không có sự đồng ý, cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đều bị coi là hành vi xâm phạm đối với nhãn hiệu đó.

Căn cứ khoản 1 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 quy định các hành vi sau bị coi là hành vi xâm phạm:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.
  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
  • Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Như vậy hành vi sử dụng nhãn hiệu trùng của công ty A khi không được phép của bạn đã xâm phạm đến quyền đối với nhãn hiệu của bạn. Và để ngăn chặn cũng như xử lý hành vi trái pháp luật của của công ty A, bạn có thể sử dụng các quyền tự bảo vệ được nêu ở mục 2 để bảo vệ quyền lợi của mình.

2. Quyền tự bảo vệ

Quyền tự bảo vệ là quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghịêp áp dụng các biện pháp khác nhau để tự bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của mình. Bạn có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Bộ luật này:

  • Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về Quy định quyền tự bảo vệ trong Luật sở hữu trí tuệ, hãy liên hệ với chúng tôi theo cách thức sau:

Địa chỉ: Hà Nội: Tầng 6, số 207 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Số điện thoại: 096 551 9921

Email: info@brislaw.com

Website: brislaw.com và luatsohuutritue.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *